Anime International Company

Anime International Company, Inc.
Tên bản ngữ
株式会社アニメインターナショナルカンパニー
Tên phiên âm
Kabushiki-gaisha Anime Intānashonaru Kanpanī
Loại hình
Kabushiki gaisha
Ngành nghềanime
Thành lập15 tháng 7 năm 1987 (36 năm trước) (1987-07-15)
Trụ sở chínhNerima, Tokyo, Japan
Thành viên chủ chốt
Tōru Miura (CEO)[1]
Chủ sở hữuTōru Miura (97.56%)
Chi nhánh
Bao gồm:
    • AIC ASTA
    • AIC Build
    • AIC Classic
    • AIC Digital
    • AIC Frontier
    • AIC PLUS+
    • AIC Spirits
    • AIC Takarazuka
Websitewww.anime-int.com
AIC RIGHTS Company, Inc.
Tên bản ngữ
株式会社AICライツ
Tên phiên âm
Kabushiki-gaisha Ē-Ai-Shī Raitsu
Loại hình
Kabushiki gaisha
Ngành nghềAnime
Thành lập2015; 9 năm trước (2015)
Trụ sở chínhChiyoda, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Inoue Masahiro (CEO)[2]
Tổng vốn
chủ sở hữu
3,000,000 yên[3]
Websitewww.aic-r.com

Anime International Company, Inc. (Nhật: 株式会社アニメインターナショナルカンパニー, Hepburn: Kabushiki-gaisha Anime Intānashonaru Kanpanī?), thường đựoc viết tắt là AIC, là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào năm 1982, hiện tọa lạc tại Nerima, Tokyo. Năm 2015, AIC RIGHTS Company, Inc. được thành lập thông qua hình thức tách công ty.

AIC hiện tại có khoảng 8 bộ phận: AIC ASTA (2003, tên cũ: AIC A.S.T.A.), AIC Build (2010), AIC Classic (2010), AIC Digital (1997), AIC Frontier (2012), AIC PLUS+ (2006), AIC Spirits (2003) AIC Takarazuka (2006).

Lịch sử

AIC được thành lập vào ngày 15 tháng 7 năm 1982,[4] người tiếp quản công ty lúc này là Nomura Kazufumi, sau đó được thay thế bởi Miura Toru vào năm 1985 khi Nomura rời công ty để thành lập A.P.P.P. Cuối những năm 1990, AIC thành lập bộ phận xuất bản và ấn hành cuốn tạp chí đầu tiên là "AIC comic love" từ năm 1999 đến 2001.[5]

Vào tháng 9 năm 2010, tập đoàn Oizumi đã mua lại 95% cổ phần của AIC với mức giá 530 triệu yên, AIC trở thành một công ty con sở hữu hoàn toàn của Oizumi.[6]

Năm 2011, AIC trở thành công ty con của Aplix (nay là Aplix Co., Ltd.) sau khi được Aplix mua lại tất cả cổ phiếu (trừ cổ phiếu quỹ) từ Oizumi.[7]

Tháng 2 năm 2013, các nhà sản xuất từ AIC Spirits rời công ty để thành lập Production IMS. Vào tháng 5 cùng năm, Troyca được thành lập với lý do tương tự.

Vào ngày 20 tháng 1 2014, Aplix chuyển giao tất cả cổ phiếu của AIC cho Miura với giá 8,000 yên (mỗi cổ phiếu trị giá tương đương 1 yên).[8][9]

Năm 2015, AIC RIGHTS CO., Ltd được thành lập thông qua hình thức chia tách công ty, AIC Rights sẽ thừa hưởng một số tài sản của AIC, đồng thời Omura cũng trở thành CEO của AIC Rights.[10]

TÍnh đến năm 2023, vị trí CEO của AIC Rights hiện tại đã được trao lại cho Inoue Masahiro.[11]

Tác phẩm

Anime truyền hình

  • Cream Lemon: Lemon Angel (1987)
  • Lemon Angel (1988)
  • Tenchi Muyō! (1995)
  • Shinpi no Sekai El-Hazard (1995-1996)
  • Mahō Shōjo Pretty Sammy (1996-1997)
  • Shin Tenchi Muyō! (1997)
  • Battle Athletes Daiundōkai (1997-1998)
  • Vampire Miyu (1997-1998)
  • Ijigen no Sekai El-Hazad (1998)
  • Lodoss-tō SenkXiêni: Eiyū Kishi-den (1998)
  • Nightwalker: Mayonaka no Tantei (1998)
  • ubblegum Crisis Tokyo 2040 (1998-1999)
  • A.D. Police (1999)
  • Dual! Parallel Monogatari (1999)
  • Kachō-Ōji (1999)
  • Blue Gender (1999-2000)
  • Trouble Chocolate (1999-2000)
  • Ima, Soko ni Iru Boku (1999)
  • Haja Kyosei G Dangaiō (2001)
  • Tenchi Muyō! GPX (2002)
  • Puchi Pri Yucie (2002-2003), đồng sản xuất với Gainax
  • Shinkon Gattai Godannar!! (2003), đồng sản xuất với OLM
  • Battle Programmer Shirase (2003-2004)
  • Burn-Up Scramble (2004)
  • Shinkon Gattai Godannar!! Second Season (2004), đồng sản xuất với OLM
  • Girls Bravo first season (2004)
  • To Heart: Remember my memories (2004), đồng sản xuất với OLM
  • SeptemCharm Magical Kanan (2005)
  • Aa Megami-sama (2005)
  • Girls Bravo season (2005)
  • GUNxSWORD (2005)
  • SoltyRei (2005-2006), đồng sản xuất với Gonzo
  • Aa Megami-sama Sorezore no Tsubasa (2006)
  • Sasami: Mahō Shōjo Club (2006)
  • Sasami: Mahō Shōjo Club 2 (2006)
  • Tokko (2006)
  • Pumpkin Scissors (2006-2007)
  • Lovedol: Lovely Idol (2006)
  • Tokimeki Memorial Only Love (2006-2007)
  • Tokyo Majin Gakuen Kenpuchō: Tō (2007)
  • Tokyo Majin Gakuen Kenpuchō: Tō Dai Ni Maku (2007)
  • Seto no Hanayome (2007), đồng sản xuất với Gonzo
  • Bamboo Blade (2007)
  • Goshūshō-sama Ninomiya-kun (2007)
  • Moegaku 5 (2008)
  • Special A (2008)
  • Ga-Rei (2008-2009)
  • Tentai Senshi Sunred (2008-2010)
  • Viper's Creed (2009)
  • Asu no Yoichi! (2009)
  • GA Geijutsuka Art Design Class (2009)
  • Nyan Koi! (2009)
  • Sora no Otoshimono (2009)
  • Sasameki Koto (2009)
  • Ōkami Kakushi (2010)
  • Mayoi Neko Overrun! (2010)
  • Amagami SS (2010)
  • Shukufuku no Campanella (2010)
  • Strike Witches 2 (2010)
  • Asobi ni Ikuyo! (2010)
  • Sora no Otoshimono: f (2010)
  • Ore no imōto ga konna ni kawaii wake ga nai (2010)
  • Hōrō Musuko (2011)
  • Nekogami Yaoyorozu (2011)
  • R-15 (2011)
  • Makenki! (2011)
  • Boku wa Tomodachi ga Sukunai (2011)
  • Persona 4: The Animation (2011-2012)
  • Amagami SS+ plus (2012)
  • Atchi Kotchi (2012)
  • Jinrui wa Suitaishimashita (2012)
  • Koi to Senkyo to Chocolate (2012)
  • Maji de Otaku na English! Ribbon-chan: Eigo de Tatakau Mahō Shōjo (2012)
  • Boku wa Tomodachi ga Sukunai Next (2013)
  • Kotoura-san (2013)
  • Date A Live (2013)[12]
  • Uchū Senkan Yamato 2199 (2013), đồng sản xuất với Xebec
  • Genei o Kakeru Taiyō (2013)
  • Maji de Otaku na English! Ribbon-chan: Eigo de Tatakau Mahō Shōjo - The TV (2013)
  • Super Seisyun Brothers (2013)
  • Tenshi no Drop (2013)[13]
  • Pupipō! (2013-2014)[14]
  • Ai Tenchi Muyō! (2014)[15]

Phim điện ảnh

OVA

  • Cream Lemon (1984-1993)
  • Megazone 23 (1985-1989)
  • Tatakae! Iczer-1 (1985-1987)
  • Cosmos Pink Shock (1986-1987)
  • Call Me Tonight (1986)
  • Wanna-Be's (1986)
  • Outlanders (1986)
  • Gakuen Tokusō Hikaruon (1987)
  • Haja Taisei Dangaiō (1987-1989)
  • Bubblegum Crisis (1987-1991)
  • Maryū Senki (1987-1989)
  • Pants no Ana: Mambo de Ganbo! (1987)
  • Black Magic M-66 (1987)
  • Daimajū Gekitō: Hagane no Oni (1987)
  • Metal Skin Panic MADOX-01 (1987)
  • Dragon's Heaven (1988)
  • Kujaku Ō (1988-1994)
  • Ten Little Gall Force (1988)
  • Vampire Miyu (1988-1989)
  • Ryū Seiki (1988)
  • Project Zeorymer (1988-1990)
  • Riding Bean (1989)
  • Be-Boy Kidnapp'n Idol (1989)
  • Rhea Gall Force (1989)
  • Explorer Woman Ray (1989)
  • Kyokkoku no Tsubasa Valkisas (1989)
  • Seijūki Cyguard (1989)
  • Gall Force: Chikyuu Shou (1989-1990)
  • Sol Bianca (1990-1991)
  • Ryokunohara Labyrinth: Sparkling Phantom (1990)
  • AD Police Files (1990)
  • Bōken! Iczer-3 (1990-1991)
  • The Hakkenden (1990-1991)
  • Majuu Senshi Luna Varga (1991)
  • Burn Up! (1991)
  • Detonator Orgun (1991-1992)
  • Gall Force: New Era (1991-1992)
  • Sousei Kishi Gaiarth (1992-1993)
  • Choujikuu Yousai Macross II: Lovers Again (1992)
  • Ai no Kusabi (1992-1994)
  • Bastard!! (1992-1993)
  • Tenchi Muyō! Ryōōki (1992-2021)
  • Scramble Wars: Tsuppashire! Genom Trophy Rally (1992)
  • Green Legend Ran (1992-1993)
  • Aa! Megami-sama (1993-1994)
  • Moldiver (1993)
  • Ganbare Goemon: Jigen Jō no Akumu (1993)
  • Kishin Heidan (1993-1994)
  • The Hakkenden: Shin Shou (1993-1995)
  • Iczer-Girl Iczelion (1995)
  • Armitage III (1995)
  • Seirei Tsukai (1995)
  • Mahō Shōjo Pretty Sammy (1995-1997)
  • Shinpi no Sekai El-Hazard (1995-1997)
  • Ninja Mono (1996)
  • Burn-Up W (1996)
  • Tattoon Master (1996)
  • Mahou no Shiho-chan (1996-1997)
  • Battle Athletes (1997-1998)
  • Photon (1997-1999)
  • Seishōjo Kantai Virgin Fleet (1998)
  • Twin Bee Paradise (1998-1999)
  • Sol Bianca: Taiyou no Fune (1999-2000)
  • G-Taste (1999-2003)
  • Oni-Tensei (2000)
  • Yarima Queen (2000)
  • Zoku Gosenzo San'e (2000-2001)
  • Sosei Seiki Devadasy (2000-2001)
  • Mahō Yūgi 3D (2001)
  • Parasite Dolls (2003)
  • Tenbatsu Angel Rabbie
  • Aa! Megami-sama! Tatakau Tsubasa (2007)
  • Quiz Magic Academy: The Original Animation (2008)
  • Isekai no Seikishi Monogatari (2009-2010)[20]
  • Quiz Magic Academy: The Original Animation 2 (2010)
  • G-Best (2010)
  • Megane na Kanojo (2010)[21]
  • Aa Megami-sama (2011)
  • Nana to Kaoru (2011)
  • Gattai Robot Atranger (2011)
  • Justeen (2011)
  • Ai no Kusabi (2012)[22]
  • Ebiten: Kōritsu Ebisugawa Kōkō Tenmonbu (2013)
  • Seitokai no Ichizon Lv.2: Watasu Seitokai (2013)

ONA

  • Mahō Yūgi Tobidasu!! Hanamaru Daibōken (2001-2002)
  • Candy Boy: Side Story For Archive (2007)
    • Candy Boy: Nonchalant Talk of the Certain Twin Sisters in Daily Life (2008-2009)
    • Candy Boy Episode: EX01 "Mirai Yohouzu" (2008)
    • Candy Boy Episode: EX02 "Shiawase Kyouyuu Riron" (2009)
  • Kigurumikku V3 (2009)[23]
  • Ebiten: Kōritsu Ebisugawa Kōkō Tenmonbu (2012)
  • Seitokai no Ichizon Lv.2 (2012)[24]

Tham khảo

  1. ^ “会社概要”. anime-int.com.
  2. ^ “会社概要”. aic-r.com.
  3. ^ “伝説のオリジナルビデオアニメ「メガゾーン23」等の権利を持つ株式会社 Aicライツが、株式会社 東映エージエンシーとIpの著作権を共同保有する業務提携を発表”. prtimes.jp.
  4. ^ “会社概要”. www.anime-int.com. 28 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ AICコミックlove : AICファンのための情報&コミック誌 : comics & communication magazine for AIC fan. NDL Search. 1999.
  6. ^ “Game Maker Oizumi Acquires Anime Studio AIC”.
  7. ^ “the Acquisition of Shares of Anime International Company and Subsequent Subsidiarization.(Japanese)” (PDF). Aplix Corporation. 10 tháng 3 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “アプリックスIP、ジー・モードを7.5憶円でONE-UPに売却 アニメ制作のAIC株も同社代表の三浦氏に譲渡”. Social Game Info. 20 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ “Aplix Sells Anime Studio AIC to AIC's Founder for 8,000 Yen/US$77”. Anime News Network. 20 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ “AIC Rights Corporation Website”. AIC RIGHTS Co., Ltd. 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “井上正大、アニメ制作会社代表取締役に就任「これからも変わらない…俳優も普通にやるよ」”. nikkansports.com. 10 tháng 1 năm 2023.
  12. ^ “Date A Live Briefly Listed as January Anime”. Anime News Network.
  13. ^ “AIC Frontier to Produce Angel's Drop Anime”. Anime News Network.
  14. ^ “Pupipō! Horror Comedy Anime's 'Close Friends' Ad Streamed”. Anime News Network.
  15. ^ “Ai Tenchi Muyo's Premise, New Characters Unveiled”. Anime News Network.
  16. ^ “Strike Witches Film Slated for March 17”. Anime News Network.
  17. ^ “Persona 4 Anime Compiled Into 90-Minute Film with New Cuts”. Anime News Network.
  18. ^ “Romeo Tanaka's Aura Anime Film to Open on April 13”. Anime News Network.
  19. ^ “Persona 3 The Movie #1's 3rd Promo, Key Visual Unveiled”. Anime News Network.
  20. ^ “Isekai no Seikishi Monogatari's 4th Promo Streamed”. Anime News Network.
  21. ^ “Megane na Kanojo, Kara no Kyoukai Promos Streamed (Updated)”. Anime News Network.
  22. ^ “New Ai no Kusabi BDs to Come With Short Story by Author”. Anime News Network.
  23. ^ “Kigurumikku V3 Anime Preview Posted (Updated)”. Anime News Network.
  24. ^ “New Seitokai no Ichizon Anime's Title Listed”. Anime News Network.

Liên kết ngoài

  • Website của Anime International Company (tiếng Nhật)
  • Website của AIC RIGHTS (tiếng Nhật)
  • AIC tại từ điển bách khoa của Anime News Network (tiếng Anh)
  • x
  • t
  • s
Hãng sản xuất/
Xưởng phim
Đang hoạt động
Là công ty độc lập:
Là công ty con:
Ngưng hoạt động
  • Artland
  • Bee Train Production
  • Chaos Project
  • Daume
  • Knack Productions
  • Mook Animation
  • Mushi Production
  • Ordet
  • Remic
  • Zuiyo
  • Bị giải thể
    • A.P.P.P.
    • Artmic
    • Arms
    • Bandai Visual
    • Group TAC
    • Hal Film Maker
    • J2 Communications
    • Kitayama Eiga Seisakujo
    • Kitty Films (Mitaka Studio)
    • Kokusai Eiga-sha
    • Manglobe
    • Palm Studio
    • Production IMS
    • Radix Ace Entertainment
    • Spectrum Animation
    • Studio Fantasia
    • Tear Studio
    • Topcraft
    • Triangle Staff
    • Tsuchida Production
    • Walt Disney Animation Japan
    • Xebec
    • Yaoyorozu
    Hiệp hội ngành
    Giải thưởng
    • Animation Kobe Awards
    • Animax Anison Grand Prix
    • Anime Grand Prix
    • Giải thưởng của Viện hàn lâm Nhật Bản cho phim hoạt hình của năm
    • Giải thưởng nghệ thuật truyền thông Nhật Bản
    • Mainichi Film Award cho Phim hoạt hình hay nhất
    • Newtype Anime Award
    • Ōfuji Noburō Award
    • Seiyu Awards
    • Sugoi Japan Award
    • Tokyo Anime Award
    Loại
    Thể loại
    Khung giờ
    phát sóng
    • Animeism
    • NoitaminA
    • +Ultra
    Liên quan
    • Cổng thông tin