Cá nhám cưa sáu khe mang

Cá nhám cưa sáu khe mang
Thời điểm hóa thạch: 23–0 triệu năm trước đây
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Miocene tới nay[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Bộ (ordo)Pristiophoriformes
Họ (familia)Pristiophoridae
Chi (genus)Pliotrema
Regan, 1906
Loài (species)P. warreni
Danh pháp hai phần
Pliotrema warreni
Regan, 1906
Vùng phân bố của cá nhám cưa sáu khe mang (màu xanh)
Vùng phân bố của cá nhám cưa sáu khe mang (màu xanh)
  • Cổng thông tin Cá mập

Cá nhám cưa sáu khe mang (tên khoa học Pliotrema warreni) thuộc chi Pliotrema, họ Pristiophoridae. Chúng được tìm thấy trong các vùng biển cận nhiệt đới phía tây Ấn Độ Dương giữa vĩ độ 23 ° S và 37 ° S, ở độ sâu từ 60 tới 430 m. Chiều dài của nó lên tới 1,7 mét.

Chúng có sự hiện diện của sáu cặp khe mang (tính cả hai bên) nhưng không nằm trong bộ Hexanchiformes. Vì vậy, chúng được xếp vào chi riêng để phân biệt với các loài cá nhám cưa khác chỉ có năm cặp khe mang.

Xem thêm

  • Danh sách các loài cá sụn thời tiền sử

Chú thích

  1. ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera (Chondrichthyes entry)”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.

Tham khảo

  • Dữ liệu liên quan tới Pliotrema warreni tại Wikispecies
  • Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pliotrema warreni trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2006.


Hình tượng sơ khai Bài viết về Cá sụn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s