Sakamoto Maaya

Sakamoto Maaya
坂本 真綾
Sinh31 tháng 3, 1980 (44 tuổi)
Nguyên quánItabashi, Tokyo, Nhật Bản
Thể loạiPop
Nghề nghiệpCa sĩ, seiyū, Diễn viên,
Năm hoạt động1996–nay
Hãng đĩaVictor Entertainment, Flying Dog
Hợp tác vớiYoko Kanno, Shōko Suzuki, Yuho Iwasato
Websitewww.jvcmusic.co.jp/maaya

Sakamoto Maaya (坂本 真綾, Phản Bản Chân Lăng?) (sinh 31 tháng 3, 1980) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên lồng tiếng rất được người Nhật Bản hâm mộ.[1] Vai diễn lồng tiếng đầu tiên trong sự nghiệp của cô là Chifuru trong anime Little Twins (1992), nhưng chỉ thực sự được chú ý với vai Hitomi Kanzaki[2] của anime series The Vision of Escaflowne. Single đầu tay của Sakamoto, với tựa đề Yakusoku wa Iranai, được sáng tác bởi nhạc sĩ nổi tiếng Yoko Kanno, phát hành tháng 4 năm 1996.[3] Tháng 1 năm 2011, lần đầu tiên trong sự nghiệp ca hát của mình Sakamoto có album (You Can't Catch Me) được xếp hạng #1 trên bảng xếp hạng Oricon tuần, đưa cô trở thành seiyu thứ hai trong lịch sử đạt thành tích này sau Mizuki Nana[4].

Ngày 8 tháng 8 năm 2011, Sakamoto làm lễ thành hôn với diễn viên lồng tiếng Suzumura Kenichi, người từng đóng cặp với cô trong rất nhiều anime, nổi bật là Gundam Seed DestinyKara no Kyoukai. Suzumura thông báo về lễ cưới trên blog cá nhân 5 ngày sau đó[5].

Lý lịch

Cha của Sakamoto là một chuyên gia về lĩnh vực ánh sáng sân khấu. Mùa xuân năm 2002, cô tốt nghiệp Đại học Toyo với bằng cử nhân môn Xã hội học[6]. Màu sắc ưa thích của cô là xanh da trời và vàng kim[7]; sở thích là biểu diễn, đọc sách và ca hát. Sakamoto thuộc nhóm máu A.[8] Cô từng là thành viên của nhóm hát seiyu hai thành viên Whoops!!, cùng với Chieko Higuchi. Sakamoto có thể nói tiếng Anh khá trôi chảy.
Trong giải Anime Grand Prix lần thứ 23, Sakamoto đứng thứ 10 trong bảng xếp hạng các seiyu hàng đầu Nhật Bản.
Tại giải Seiyū Awards (giải thưởng thường niên dành riêng cho các seiyu) đầu tiên tổ chức năm 2007, cô được đề cử giải nữ diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai Haruhi Fujioka trong phim Ouran High School Host Club cũng như giải trình bày ca khúc xuất sắc nhất với "Loop", bài hát cuối phim Tsubasa Chronicle.

Hợp tác

Dưới sự dìu dắt của nữ nhạc sĩ lừng danh Yoko Kanno, sự nghiệp của Sakamoto nổi tiếng với những ca khúc của bà, cô được gọi là học trò của Kanno. Lần hợp tác đầu tiên của họ là single đầu tay năm 1996 của Sakamoto, "Yakusoku wa Iranai", bài hát mở đầu cho anime The Vision of Escaflowne. Tất cả các single và album sau đó của Sakamoto hoàn toàn do Kanno sáng tác và sản xuất, đều thành công và đưa tên tuổi cô đến với công chúng. Không những thế, Kanno cũng là người chụp ảnh cho Sakamoto trong các đĩa hát như "Mameshiba", "Hotchpotch", "Nikopachi" và "Shounen Alice". Trong booklet của buổi hòa nhạc "Gift" (2010), Sakamoto ký tên mình là "Kanno Maaya" và chia sẻ kỉ niệm về những buổi chụp hình cùng Kanno. Cho đến album thứ 5 Yūnagi Loop (2005), Sakamoto bắt đầu hát những sáng tác của các nhạc sĩ khác, album này không có bài nào của Kanno. Cô cũng tham gia lồng tiếng và hát cho rất nhiều soundtrack phim hay game mà Kanno sản xuất, như Wolf's Rain, RahXephon, Napple Tale hay Ghost in the Shell. Năm 2008, Sakamoto và Kanno trở lại hợp tác trong single "Triangler", bài hát mở đầu cho series phim rất thành công là Macross Frontier.[9]. Triangler trở thành single bán chạy nhất trong sự nghiệp của Sakamoto từ trước đến nay, xuất hiện trong top 100 single của năm 2008 theo thống kê doanh số của bảng xếp hạng Oricon.
Trong buổi hòa nhạc "Gift" kỉ niệm sinh nhật lần thứ 30 của Sakamoto tổ chức năm 2010 tại Nippon Budokan, Yoko Kanno đã xuất hiện với tư cách là khách mời đặc biệt. Giữa tháng 6 cùng năm, họ cùng cho ra mắt single số Utsukushii Hito (美しい人, Người đẹp?), bài hát chủ đề cho một dự án văn hóa hợp tác Trung Quốc - Nhật Bản.
Sakamoto thường tự viết lời cho các bài hát của mình. Những người khác thường viết lời bài hát cho cô là tác giả, nhạc sĩ Iwasato Yuho và Tim Jensen. Ngoài Kanno, Suzuki Shoko cũng là nhạc sĩ, đồng nghiệp thân thiết thường sáng tác ca khúc cho Sakamoto. Suzuki đã xuất hiện trong "Gift" với chiếc bánh sinh nhật mừng tuổi 30 cũng như kỉ niệm 15 năm ca hát của Sakamoto. Trong album tổng hợp Everywhere, lần đầu tiên Sakamoto thử sức với bài hát cùng tên do chính cô viết cả nhạc và lời.

Danh sách đĩa hát

Album nguyên bản

Năm Tựa đề Xếp hạng Oricon Doanh số Ref.
Vị trí Số tuần
1997 Grapefruit (グレープフルーツ, Grapefruit?) 78 1 3,980 [10]
1998 Dive 44 3 13,400 [11]
2001 Lucy 16 4 43,080 [12]
2003 Shōnen Alice (少年アリス, Shōnen Alice?) 8 9 51,992 [13]
2005 Yūnagi Loop (夕凪LOOP, Yūnagi Loop?) 8 6 45,552 [14]
2009 Kazeyomi (かぜよみ, Kazeyomi?) 3 7 53,246 [15]
2011 You Can't Catch Me 1 8 39,861
2013 Singer-Songwriter 6 5 20,098
2015 Follow Me Up

Mini Album

Năm Tựa đề Xếp hạng Oricon Doanh số Ref.
Vị trí Số tuần
2001 Easy Listening (イージーリスニング, Easy Listening?) 12 3 32,060 [16]
2007 30Minutes Night Flight 19 7 29,219 [17]
2011 Driving in the silence 3 5 19,789

Album tổng hợp

Năm Tựa đề Xếp hạngOricon Doanh số Ref.
Vị trí Số tuần
1999 Single Collection+ Hotchpotch (シングルコレクション+ ハチポチ, Single Collection+ Hotchpotch?) 14 9 60,130 [18]
2003 Single Collection+ Nikopachi (シングルコレクション+ ニコパチ, Single Collection+ Nikopachi?) 3 11 69,966 [19]
2010 Everywhere 3 11 67,108
2012 Single Collection+ Mitsubachi (シングルコレクション+ ミツバチ, Single Collection+ Mitsubachi?) 9 _ 25,824

Singles

Năm Tựa đề Xếp hạng Oricon Doanh số Album Anime Ref.
Vị trí Số tuần
1996 "Yakusoku wa Iranai" (約束はいらない, I Don't Need Promises?) 44 4 30,104 Grapefruit The Vision of Escaflowne [20]
1997 "Gift" Clamp School Detectives
1998 "Kiseki no Umi" (奇跡の海, Sea of Miracles?) 43 12 66,340 Record of Lodoss War: Chronicles of the Heroic Knight [21]
"Hashiru" (走る, Run?) 87 1 2,300 Dive [22]
1999 "Platinum" (プラチナ, Purachina?) 21 5 38,260 Cardcaptor Sakura [23]
2000 "Yubiwa" (指輪, Ring?) 30 3 19,310 Escaflowne: The Movie [24]
"Shippo no Uta" (しっぽのうた, Tail Song?) 39 2 10,930 Napple Tale [25]
"Mameshiba" (マメシバ, Mameshiba?) 47 2 7,990 Lucy Earth Girl Arjuna [26]
2002 "Hemisphere" (ヘミソフィア, Hemisofia?) 22 9 54,460 RahXephon [27]
2003 "Gravity" 23 9 27,778 Wolf's Rain [28]
"Tune the Rainbow" 9 9 38,842 RahXephon movie [29]
2005 "Loop" (ループ, Rūpu?) 7 9 42,446 Yūnagi Loop Tsubasa Chronicle [30]
2006 "Kazemachi Jet / Spica" (風待ちジェット, Jet Waiting for a Good Wind?) 14 6 21,670 Kazeyomi Tsubasa Chronicle [31]
2007 "Saigo no Kajitsu / Mitsubachi to Kagakusha" (さいごの果実/ミツバチと科学者, The Last Fruit / The Honeybee and the Scientist?) 19 7 14,152 Tsubasa Tokyo Revelations [32]
2008 "Triangler" (トライアングラー, Toraiangurā?) 3 26 91,539 Macross Frontier [33]
"Ame ga Furu" (雨が降る, Falling Rain?) 9 7 21,776 Linebarrels of Iron [34]
2009 "Magic Number" (マジックナンバー, "Magic Number"?) 12 8 20,046 Kobato [17]
2010 "Down Town / Yasashisa ni Tsutsumareta Nara" (やさしさに包まれたなら, Embraced by the Tenderness?) 5 13 25,429 You Can't Catch Me Soredemo Machi wa Mawatteiru /Tamayura
2011 "Buddy" 10 11 18,326 Last Exile -Ginyoku no Fam-
"Okaerinasai" (おかえりなさい, Welcome Home?) 8 6 15,964 Tamayura ~Hitotose~
2012 "More than Words" (モアザンワーズ, Moazanwāzu?) 16 6 13,140 Code Geass GAIDEN: Akito the Exiled
2013 "Hajimari no Umi" (はじまりの海, "Hajimari no Umi"?) 19 4 Tamayura: More Aggressive
2014 Saved./Be Mine! 7 11 23,334 Inari, Konkon, Koi Iroha
Replica 17 4 8,651 M3: Sono Kuroki Hagane
2015 "Shiawase ni Tsuite Watashi ga Shitteiru 5-tsu no Houhou/Shikisai" (幸せについて私が知っている5つの方法/色彩, "Shiawase ni Tsuite Watashi ga Shitteiru 5-tsu no Houhou/Shikisai"?) 9 8 13,087 Kōfuku Graffiti và Fate/Grand Order (game)

Các vai diễn

Lồng tiếng TV anime

Lưu ý: Các vai chính hoặc quan trọng được in đậm

  • .hack//Legend of the Twilight - Aura
  • .hack//Sign - Aura
  • Arakawa Under the Bridge - Nino
  • Birdy the Mighty Decode - Sayaka Nakasugi
  • Black Butler - Ciel Phantomhive
  • Black Butler II - Ciel Phantomhive
  • Black Jack - Yuko Mizuhashi
  • Blade of the Immortal - Machi
  • Bamboo Blade - Rin Suzuki
  • Barom One - Noriko Kido
  • Binbō Shimai Monogatari - Kyō Yamada
  • Canaan - Alphard
  • Cowboy Bebop - Stella
  • Death Note - Kiyomi Takada
  • D.Gray-man - Lou Fa
  • El-Hazard - Qawoor Towles
  • Fantastic Children - Mel
  • Geneshaft - Beatrice Ratio
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Motoko Kusanagi (lúc nhỏ)
  • Ghost in the Shell: S.A.C. 2nd GIG - Motoko Kusanagi (lúc nhỏ)
  • Ghost Stories - Miyuki Watanabe
  • Gunslinger Girl -Il Teatrino- - Elizaveta
  • Heat Guy J - Hime
  • Jing: King of Bandits - Mimosa
  • Kanon - Mishio Amano
  • Kokoro Library - June, Shuri
  • Macross Frontier - Mei Ranshe
  • Medabots - Karin
  • Mizuiro Jidai - Natsumi Kugayama
  • Mobile Suit Gundam SEED Destiny - Lunamaria Hawke, Mayu Asuka
  • Mushishi - Amane
  • Naruto - Matsuri
  • Naruto Shippūden - Matsuri
  • Nightwalker: The Midnight Detective - Riho Yamazaki
  • Omishi Magical Theater: Risky Safety - Moe Katsuragi
  • Ouran High School Host Club - Haruhi Fujioka
  • Petite Princess Yucie - Aries
  • RahXephon - Reika Mishima
  • Record of Lodoss War: Chronicles of the Heroic Knight - Leaf
  • Soul Eater - Crona
  • Takane no Jitensha - Takane
  • Tsubasa: Reservoir Chronicle - Tomoyo Daidouji
  • The Vision of Escaflowne - Hitomi Kanzaki
  • Wolf's Rain - Hamona
  • Yojō-Han Shinwa Taikei - Akashi
  • Fugō Keiji Balance: Unlimited - Suzue Kanbe
  • Ooyuki Umi no Kaina - Amerote (2023)[35]

Lồng tiếng OVA

Phim chiếu rạp

Lồng tiếng phim nước ngoài

Vai diễn trên truyền hình

  • Suekko Chōan Ane Sannin - Emi

Phim ngắn

  • 03†[36] (Zero San Cross)

Phim tài liệu

  • Ink Music: In the Land of the Hundred-Tongued Lyricist [37]

Nhạc kịch

  • Angel Touch - Rin Otō
  • Bangare - Nin Sasaki
  • Les Misérables (phiên bản Nhật) - Éponine Thénardier
  • Letter ~ Bring to Light - Ritsuko Nonomura
  • Mizuiro Jidai - Natsumi Kugayama

Radio

  • Sakamoto Maaya no Vitamin M (坂本真綾のビタミンーM, Sakamoto Maaya no Vitamin M?, Vitamin M của Sakamoto Maaya) - Bay-FM[38]
  • Sakamoto Maaya Chizu to Tegami to Koi no Uta (坂本真綾 地図と手紙と恋のうた, Sakamoto Maaya Chizu to Tegami to Koi no Uta?, Sakamoto Maaya: Bản đồ, lá thư và bản tình ca) - TBS Radio[39]
    • Phát sóng: 7 tháng 4 năm 2007 ~ 28 tháng 3 năm 2009
  • Konica Minolta presents Night on the Planet (Konica Minolta giới thiệu chương trình Đêm trên hành tinh) - Tokyo FM
  • Yellow tail music tail - Tokyo FM
  • Sapporo Beer Key of Dish (Bia Sapporo: Chìa khóa cho bữa ăn hoàn hảo) - Tokyo FM
  • Sakamoto Maaya no Naisho Hanashi (坂本真綾のナイショ話, Sakamoto Maaya no Naisho Hanashi?) - Nack5
  • Girls' School Fantasy – NACK5
  • Sakamoto Maaya I.D. (坂本真綾 I.D., Sakamoto Maaya I.D.?) - Nack5, FM Osaka, FM Aichi
  • Sakamoto Maaya no Who Is Lucy (坂本真綾のWho Is Lucy, Sakamoto Maaya no Who Is Lucy?, Chương trình "Ai là Lucy" của Sakamoto Maaya) – FM Fukuoka, Sendai City-FM, FM-Nigata, K-Mix
  • Sakamoto Maaya I.D. Night Flight (坂本真綾 I.D. Night Flight, Sakamoto Maaya I.D. Night Flight?, Sakamoto Maaya I.D. Chuyến bay đêm) - Nack5, FM Osaka, North Wave, Cross FM
  • Sakamoto Maaya no Escaflowneeyes (坂本真綾のEscaflowneeyes, Sakamoto Maaya no Escaflowneeyes?) - Nippon Cultural Broadcasting
  • Sakamoto Maaya no Lucy's Radio Show (坂本真綾のLucy's Radio Show, Sakamoto Maaya no Lucy's Radio Show?, Chương trình Radio Lucy của Sakamoto Maaya) - Nippon Cultural Broadcasting

Xuất bản

Báo

  • Sakamoto Maaya no Manpukuron Học thuyết thừa thãi của Sakamoto Maaya (坂本真綾の満腹論, Học thuyết thừa thãi của Sakamoto Maaya?) – Hiện đăng trên tạp chí Newtype.

- Góc báo do Sakamoto chịu trách nhiệm, đăng trên tạp chí hàng tháng.

Sách

  • I.D. (アイディ。, I.D.?) – 9 tháng 12 năm 2005[40]

- Sách tổng hợp tiểu luận.

  • Chizu to Tegami to Koi no Uta (地図と手紙と恋のうた, Chizu to Tegami to Koi no Uta?, Bản đồ, Lá thư và Bản tình ca) – 18 tháng 4 năm 2008[41]

- Sách tổng hợp ảnh và lời bài hát của Sakamoto.

  • from everywhere. – 21 tháng 2 năm 2011[42]

- Sách tổng hợp tiểu luận.

Chú thích

  1. ^ Doi, Hitoshi. "Sakamoto Maaya". Seiyuu Database. 5 tháng 7 năm 2010. by WebCite 8 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ “Cast list @ Bandai's Escaflowne Official Website” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
  3. ^ “Oricon past rankings for Yakusoku wa Iranai” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2009.
  4. ^ “Maaya Sakamoto lần đầu tiên đạt no.1 album trên Oricon”. Anime News Network. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ “みなさまにご報告させていただきます” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ “the i.d 2002”. JVC. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ “Maaya Sakamoto 15 năm nhìn lại”. sakamotomaaya.com. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2011.
  8. ^ “Profile @ Official Website” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009.
  9. ^ “http://www.jvcmusic.co.jp/maaya/triangler/index.html”. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2008. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  10. ^ “Grapefruit Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  11. ^ “Dive Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  12. ^ “Lucy Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  13. ^ “Shounen Alice Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  14. ^ “Yuunagi Loop Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  15. ^ “Kazeyomi Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  16. ^ “Easy Listening Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  17. ^ a b “30Minutes Night Flight Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  18. ^ “Single Collection+ Hotchpotch Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  19. ^ “Single Collection+ Nikopachi Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  20. ^ “Yakusoku wa Iranai Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  21. ^ “Kiseki no Umi Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  22. ^ “Hashiru Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  23. ^ “Platinum Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  24. ^ “Yubiwa Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  25. ^ “Shippo no Uta Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  26. ^ “Mameshiba Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  27. ^ “Hemisphere Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  28. ^ “Gravity Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  29. ^ “Tune the Rainbow Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  30. ^ “Loop Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  31. ^ “Kazemachi Jet / Spica Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  32. ^ “Saigo no Kajitsu / Mitsubachi to Kagakusha Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  33. ^ “Triangler Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  34. ^ “Ame ga Furu Past Rankings” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.
  35. ^ “CAST” (bằng tiếng Nhật). 『大雪海のカイナ』Official Site.
  36. ^ “03+” (bằng tiếng Nhật). Kinokuniya. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010.
  37. ^ Daniel Robson (ngày 14 tháng 2 năm 2009). “Painting pictures from an artistic lyrical palette”. The Japan Times. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010.
  38. ^ “Vitamin M radio info @ Official Website” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
  39. ^ “Chizu to Tegami to Koi no Uta Radio Official Site @ TBS Radio” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
  40. ^ “坂本真綾PHOTO&エッセイ集「アイディ。」発売!” (bằng tiếng Nhật). Victor Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  41. ^ “地図と手紙と恋のうた” (bằng tiếng Nhật). Kinokuniya. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2009.
  42. ^ “坂本 真綾 ニュース @Victor Entertainment” (bằng tiếng Nhật). Victor Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.

Liên kết ngoài

Trang web chính thức

  • Trang web chính thức của Maaya Sakamoto (tiếng Nhật)
  • Idling Stop ~ Trang người hâm mộ chính thức của Maaya Sakamoto (tiếng Nhật)