Trì Hạo Điền

Trì Hạo Điền
Chức vụ
Phó Chủ tịch thứ hai Quân ủy Trung ương Trung Quốc
Nhiệm kỳỦy ban Đảng:
28 tháng 9 năm 1995 – 15 tháng 11 năm 2002
7 năm, 48 ngày
Ủy ban Nhà nước:
28 tháng 3 năm 1993 – 5 tháng 3 năm 2003
9 năm, 342 ngày
Nhiệm kỳTháng 3 năm 1993 – 17 tháng 3 năm 2003
Tiền nhiệmTần Cơ Vĩ
Kế nhiệmTào Cương Xuyên
Nhiệm kỳ1987 – 1992
Tiền nhiệmDương Đắc Chí
Kế nhiệmTrương Vạn Niên
Chính ủy Quân khu Tế Nam
Nhiệm kỳ1985 – 1987
Tiền nhiệmTrần Nhân Hồng
Kế nhiệmTống Thanh Vị
Thông tin chung
Sinh9 tháng 7, 1929 (94 tuổi)
Chiêu Viễn, tỉnh Sơn Đông
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Binh nghiệp
ThuộcCộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Phục vụ Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Năm tại ngũ1946–2003
Cấp bậc Thượng tướng

Trì Hạo Điền (giản thể: 迟浩田; phồn thể: 遲浩田; bính âm: Chí Hàotián; sinh ngày 9 tháng 7 năm 1929)[1]Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Tiểu sử

Trì Hạo Điền sinh tháng 7 năm 1929 tại Chiêu Viễn, tỉnh Sơn Đông. Tháng 10 năm 1946, ông gia nhập CPC (Đảng Cộng sản Trung Quốc). Tháng 7 năm 1945, ông được tuyển dụng vào quân đội và tốt nghiệp khoa hợp thành tại Học viện Quân sự Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Năm 1973, ông trở thành Phó Chính ủy Quân khu Bắc Kinh và Phó Tổng biên tập của một tờ báo nổi tiếng "Nhân dân nhật báo". Sau đó, ông trở thành Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc kiêm Chủ nhiệm Chính trị Bộ Tổng Tham mưu, Chính ủy Quân khu Tế Nam, Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc cũng như Bí thư Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu. Ông được bầu làm Ủy viên Quân ủy Trung ương năm 1988.

Năm 1993, Trì Hạo Điền trở thành Ủy viên Quốc vụ kiêm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho đến năm 2003. Ông cũng là Chủ nhiệm Ủy ban Dự thảo Luật Quốc phòng. Ông được bầu làm Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 9 năm 1995 và Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương của Nhà nước tháng 12 năm 1995.

Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa XII, XIII, XIV và XV và Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản khóa XV.

Ông đạt được Huân chương Giải phóng hạng Ba năm 1985. Ông được trao tặng quân hàm Thượng tướng năm 1988.

Trì Hạo Điền kết hôn với Khương Thanh Bình (姜青萍). Bà là người quê ở Thường Châu, tỉnh Giang Tô và là một bác sĩ tại Bệnh viện chung Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Đôi vợ chồng có một con trai và một con gái.

Tham khảo

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.

Liên kết ngoài

  • Tiểu sử Chinatoday
  • Trì Hạo Điền tại China Vitae Lưu trữ 2011-06-05 tại Wayback Machine
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử liên quan đến nhân vật quân sự Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s


Chức vụ nhà nước
Tiền nhiệm:
Tần Cơ Vĩ
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1993–2003
Kế nhiệm:
Tào Cương Xuyên
Chức vụ quân sự
Tiền nhiệm:
Dương Đắc Chí
Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
1987–1992
Kế nhiệm:
Trương Vạn Niên
  • x
  • t
  • s
  1. Nguyên soái Bành Đức Hoài
  2. Nguyên soái Lâm Bưu
  3. Nguyên soái Diệp Kiếm Anh
  4. Nguyên soái Từ Hướng Tiền
  5. Cảnh Biểu
  6. Thượng tướng Trương Ái Bình
  7. Thượng tướng Tần Cơ Vĩ
  8. Thượng tướng Trì Hạo Điền
  9. Thượng tướng Tào Cương Xuyên
  10. Thượng tướng Lương Quang Liệt
  11. Thượng tướng Thường Vạn Toàn
  12. Thượng tướng Ngụy Phượng Hòa
  • x
  • t
  • s
Xã trưởng
  • Trương Bàn Thạch (1946–49)
  • Hồ Kiều Mộc (49)
  • Phạm Trường Giang (50–52)
  • Đặng Thác (52–59)
  • Ngô Lãnh Tây (59–66)
  • Trần Bá Đạt (66)
  • Đường Bình Chú (67–68)
  • Khuyết (68–70)
  • Lỗ Anh (70–76)
  • Trì Hạo Điền (76–77)
  • Hồ Tích Vĩ (77–80, 82–83)
  • Khuyết (80–82)
  • Tần Xuyên (83–85)
  • Tiền Lý Nhân (85–89)
  • Cao Địch (89–92)
  • Thiệu Hoa Trạch (92–2000)
  • Bạch Khắc Minh (00–01)
  • Hứa Trung Điền (01–02)
  • Vương Thần (02–08)
  • Trương Nghiên Nông (08–14)
  • Dương Chấn Vũ (14–18)
  • Lý Bảo Thiện (18–20)
  • Thỏa Chấn (20–nay)
Tổng biên tập
  • Trương Bàn Thạch (1946, 48–49)
  • Dương Phóng Chi (46–48)
  • Đặng Thác (49–57)
  • Ngô Lãnh Tây (57–66)
  • Trần Bá Đạt (66)
  • Đường Bình Chú (66–68)
  • Khuyết (68–70)
  • Lỗ Anh (70–76)
  • Trì Hạo Điền (76–77)
  • Hồ Tích Vĩ (77–82)
  • Tần Xuyên (82–83)
  • Lý Trang (83–86)
  • Đàm Văn Thụy (86–89)
  • Thiệu Hoa Trạch (89–93)
  • Phạm Kính Nghi (93–98)
  • Hứa Trung Điền (98–2001)
  • Vương Thần (01–03)
  • Trương Nghiên Nông (03–08)
  • Ngô Hằng Quyền (08–12)
  • Thái Danh Chiếu (12–13)
  • Dương Chấn Vũ (13–14)
  • Lý Bảo Thiện (14–18)
  • Thỏa Chấn (18–22)
  • Vu Thiệu Lương (22–nay)